Khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong thành phần dinh dưỡng của các loài động vật thủy sản, nhất là trong mô hình nuôi thâm canh sử dụng thức ăn công nghiệp Danh mục. Tìm kiếm. Tiếng Việt Tôm sú ; Tôm thẻ chân trắng
KHOÁNG ĐA LƯỢNG, VI LƯỢNG CHO TÔM - LIVESTREAM NGÀY 04/10/2022=====HÀNH TRÌNH NUÔI TÔM chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ t
Khoáng đa lượng cho tôm (Ca, L, Mg, P). Các khoáng chất vi lượng như Ca, Cu, Mg, K, Zn, P,…Là 2 chất có trong ao nuôi tôm. Các chất này có vai trò quan trọng đối với quá trình lột xác và hình thành lớp vỏ mới cho tôm. Mỗi chất có những công dụng khác nhau Nguyên tố Mg: là chất xúc tác trong một số phản ứng quan trọng trong hệ enzim.
Khoáng đa vi lượng thực hiện các chức năng cụ thể và quan trọng cho tôm, những chức năng này rất quan trọng để duy trì sức khỏe tối ưu. Chúng là một nhóm không đồng nhất các hợp chất hữu cơ. Chất dinh dưỡng đa lượng hỗ trợ cho sự chuyển hóa.
Hiện nay, người ta đã xác định được 16 nguyên tố khoáng đa lượng(Cu, Fe, Mn, Zn, Sn…) và 6 nguyên tố khoáng vi lượng(Ca, Mg, P, Na, K, Cl). Do động vật thủy sản sống trong môi trường nước, có thể hấp thu khoáng qua mang hoặc da, nên rất khó xác định chính xác nhu cầu khoáng.
Khoáng đa lượng có hàm lượng cao trong nước, nhu cầu của tôm với các chất này cũng khá cao bởi chúng có tác dụng cấu tạo nên vỏ tôm, điều hòa áp suất thẩm thấu, duy trì ổn định pH như: Canxi (Ca), Kali (K), Magie (Mg)… Trong khi, nhóm khoáng vi lượng sẽ có hàm lượng ít, một số loại như Đồng (Cu), Crôm (Cr), Kẽm (Zn). Nhu cầu
Khoáng là tên gọi tắt của một nhóm các chất cần thiết cho tôm, nếu thiếu khoáng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho tôm nuôi. Hiện nay, các chuyên gia đã phân chất khoáng thành 2 loại, gồm: khoáng vi lượng (Cu, Fe, Mn, Ni…) và khoáng đa lượng (Ca, P, L, Mg…).
oEZM3o. Contents1 Ý nghĩa của khoáng đa lượng đối với tôm 2 Sự giảm sút khoáng đa lượng trong nước trong quá trình nuôi 3 3. Bổ sung khoáng đa lượng cho tôm là việc làm cần thiết mà người nuôi cần phải lưu ý Khoáng đa lượng rất cần thiết cho nuôi Tôm. Khoáng đa lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi. Nếu hàm lượng khoáng trong ao thấp sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, khiến tôm chậm lớn, khó lột vỏ, thậm chí có thể gây ra hiện tượng đục cơ và cong thân. Vì thế, việc bổ sung các loại khoáng đa lượng cho tôm là việc làm cần thiết mà người nuôi cần phải lưu ý. Khoáng đa lượng cho tôm là việc làm cần thiết mà người nuôi cần phải lưu ý Ý nghĩa của khoáng đa lượng đối với tôm Ca và P Ca và P là thành phần chính tạo nên lớp vỏ của tôm. Ca cần thiết cho sự đông máu blood clotting, các chức năng của cơ, sự truyền dẫn thần kinh, điều hòa áp suất thẩm thấu và là đồng nhân tố tác động trong hệ enzyme. P là thành phần trong các phosphate hữu cơ như là các nucleotide phospholipid, coenzyme, ADN và ARN. Na, Cl và K Na+, Cl– và K+ tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu, hoạt động enzyme Na+/K+ ATPase trong tế bào. Na+ có chức năng trong dẫn truyền xung động thần kinh cơ. K+ có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của tôm. Tôm thẻ chân trắng có biểu hiện biếng ăn, hoạt động kém, tăng trưởng chậm, thậm chí chết khi thiếu K+. Mg Mg rất quan trọng trong sự cân bằng bên trong và ngoài tế bào của tôm. Mg tham gia vào quá trình hô hấp tế bào và những phản ứng truyền dẫn phosphate. Mg là nhân tố kích hoạt cho tất cả các phản ứng trong quá trình trao đổi chất lipid, carbohydrate và protein. Sự giảm sút khoáng đa lượng trong nước trong quá trình nuôi Sau thời gian nuôi, K+ mà Mg2+ trong nước bị giảm sút do nhiều nguyên nhân như rò rĩ, phơi đáy ao, và sự hấp thụ của đất. Thêm vào đó, keo khoáng, các hạt sét cũng hấp thụ rất mạnh các ion hòa tan của của khoáng. Sự trao đổi K+ trong nước và đất ít xảy ra trong ao mới đào và nuôi vụ đầu tiên hơn là những ao cũ, lâu năm. Đất có thể hấp thụ 25,8% hàm lượng K+ trong nước. Trong khi đó, 98% lượng Mg2+ trong nước bị mất đi do quá trình hấp thụ của lớp bùn đáy ao. 3. Bổ sung khoáng đa lượng cho tôm là việc làm cần thiết mà người nuôi cần phải lưu ý Qúy khách hàng có thể tham khảo các sản phẩm nuôi tôm tại đây. Hoặc liên hệ qua số điện thoại hotline 𝟎𝟗𝟏𝟔 𝟔𝟐𝟐 𝟎𝟏𝟓 để được tư vấn và hỗ trợ. Công ty TNHH Tôm Việt An ra đời với sứ mệnh “kết nối để thành công” Tôm Việt An mong muốn mang đến những sản phẩm, giải pháp hiệu quả cho ngành nuôi trồng thủy sản.
1. Nhu cầu khoáng của tôm Chất khoáng là thành phần rất quan trọng trong cơ thể tôm giúp cho quá trình lột xác của tôm được dễ dàng; nếu thiếu khoáng tôm sẽ bị bệnh cong thân, đục cơ, mềm vỏ...Mật độ nuôi cao thì nhu cầu về khoáng càng cao. Nhu cầu khoáng của tôm thay đổi tùy theo dạng khoáng. Các loại khoáng tinh thể, có thể hòa tan trong nước thường được hấp thụ cao nhất ở dạng các ion, những hợp chất khác trao đổi điện tử với khoáng hình thành các hợp chất bền, ít tan sẽ khó được hấp thụ. Tuy vậy, việc bổ sung khoáng chất cho tôm, nếu trộn cho ăn thì hiệu quả cao hơn nhiều, thay vì tạt xuống nước. Nhu cầu trong môi trường nước TTCT có tốc độ tăng trưởng nhanh, do tôm lột xác liên tục, lại được nuôi theo mô hình thâm canh mật độ cao cho nên nhu cầu khoáng chất cũng rất cao. Phải thường xuyên tạt khoáng cho ao nuôi để tôm cứng vỏ dễ lột xác, giúp tôm tăng trưởng nhanh, hạn chế hiện tượng đục cơ và cong thân, mềm vỏ. Tôm có thể hấp thu khoáng trực tiếp từ môi trường nước thông qua uống và hấp thụ qua mang. Do đó, việc tạt khoáng trực tiếp vào trong nước để bổ sung khoáng cho những ao hàm lượng khoáng thấp, hoặc bù vào lượng khoáng bị mất trong quá trình lột xác của tôm là rất cần thiết. Nhu cầu trong thức ăn Khi nuôi ở nồng độ muối thấp, tôm sẽ khó khăn hơn trong việc lấy muối khoáng hòa tan trong môi trường nước vì vậy khoáng phải được bổ sung trực tiếp trong khẩu phần ăn. Bảng 1 Nhu cầu khoáng trong khẩu phần thức ăn của tôm Cục Thủy Sản Nhóm khoáng đa lượng Nhu cầu của tôm g/100g thức ăn Ca < P 2,0 Ca / P – K 1,1 Na / Cl – Na – Mg < Nhóm khoáng vi lượng Nhu cầu của tôm mg/kg thức ăn Cu 32 Fe <100 Zn 120 Mn 60 Se 0,3 I 6 Co 1 Cr 1 Bảng 2 Các biểu hiện của tôm khi thiếu khoáng Khoáng chất Dấu hiệu Nguồn Ca Giảm sinh trưởng, ăn ít, vỏ tôm mỏng bacsinhanong P Giảm sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và khoáng trong vỏ giảm Muối khoáng trong thức ăn thủy sản Bộ môn dinh dưỡng, khoa thủy sản, ĐH Cần Thơ Mg Thiếu Mg tôm dễ bị cong thân, đục cơ, mềm vỏ, tình trạng này kéo dài ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và làm chết tôm Fe Giảm lượng hồng cầu, gan vàng Cu Tôm giảm sinh trưởng, dễ cảm nhiễm bệnh Zn Giảm tăng tưởng và giảm sức sinh sản Mn Giảm bắt mồi, giảm tăng trưởng, giảm hoạt tính một số enzyme Se Giảm khả năng đề kháng bênh, giảm hoạt tính một số enzyme Co Tôm không thể tự sản xuất vitamin B12 nên cần bổ sung Co làm chất dinh dưỡng cho các sinh vật hổ trợ tổng hợp B12 cho tôm 2. Cách bổ sung khoáng chất cho tôm a. Bổ sung vào môi trường nuôi - Tốt nhất nên bổ sung khoáng chất vào buổi chiều mát hoặc tối lúc 22 - 24 giờ, vì tôm thường lột xác ban đêm. - Khi tôm lột xác, nhu cầu khoáng và oxy tăng gấp đôi, tôm hấp thụ khoáng để tạo vỏ. Vì vậy cần dự đoán thời điểm tôm lột xác để tăng cường lượng khoáng cho tôm. - Khi thấy tôm có hiện tượng mềm vỏ kéo dài, tôm khó lột xác, cần phải định kỳ tạt khoáng xuống ao. * Một số khoáng chất bổ sung vào môi trường nuôi kích thích tôm lột vỏ, cứng vỏ nhanh, phòng trị cong thân, đục cơ, mềm vỏ Sanramix, Miraldo, Premix, Somax-CM. b. Bổ sung vào thức ăn - Có thể trộn ăn liên tục trong suốt quá trình nuôi để tăng cường đề kháng, kích thích tăng trưởng nhanh. - Từ 1- 45 ngày đầu, chu kỳ lột vỏ tôm ngắn, nên nhu cầu về khoáng chất rất cao. * Khoáng vừa trộn cho ăn vừa tạt xuống ao Calciphorus. Tài liệu do phòng kỹ thuật công ty Sando biên soạn
Thông tin Đánh giá 1. Thông tin sản phẩm Khoáng Azomite. - Thành phần Khoáng khai mỏ tự nhiên bao gồm 67 loại khoáng vi lượng và đa lượng Soluble Potash K2O, Calcium Ca, Magnesium Mg. Chlorine Cl, Sodium Na - Đặc điểm Dạng bột màu nâu, còn được gọi là Khoáng Mỹ. - Quy cách 20 Kg/Bao - Xuất xứ Mỹ 2. Công dụng của Khoáng Azomite. - Bổ sung khoáng chất cần thiết cho tôm, giúp tôm tăng trưởng nhanh, tăng năng suất. - Phòng và trị bệnh cong thân, đục cơ, xanh da trời, ốp vỏ, mềm vỏ kinh niên. - Khắc phục tình trạng tôm lột dính, tôm yếu và chết sau lột xác. - Giúp cải thiện chất lượng nước, ổn định tảo, kích thích phiêu sinh vật phát triển. - Giúp tôm khỏe, có khả năng chống chọi với điều kiện môi trường bất lợi, giúp vỏ tôm sáng, tôm có màu sắc đẹp. 3. Cách sử dụng khoáng Azomite. - Phòng trị cong thân Tạt khoáng theo tỉ lệ 2kg/ dùng định kỳ 2-3 ngày/lần - Bổ sung định kỳ Tạt khoáng theo tỉ lệ 1kg/ - Trộn vào thức ăn Trộn từ 2-5g cho 1kg thức ăn, dùng liên tục trong 5-7 ngày. 4. Cách bảo quản Khoáng Azomite. - Bảo quản khoáng Azomite nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. - Nên để nhiệt độ bảo quản là nhiệt độ phòng. - Sau khi sử dụng, đậy kín bao bao thùng. __________________________________________ Sản phẩm được nhập khẩu và phân phối bởi DYLAN. Quý khách có thể tham khảo thêm các sản phẩm khác như 1. Nhóm xử lý nước - Các loại hoá chất xử lý nước, khử độc, khử phèn, lắng tụ, khử trùng... 2. Nhóm Yucca nguyên liệu - Hấp thu và ngăn chặn khí độc trong nước. 3. Nhóm Men vi sinh - Enzyme - Các loại chế phẩm men xử lý nước, xử lý đáy ao... 4. Nhóm Khoáng Chất - Bổ sung các loại khoáng chất cho ao nuôi, giảm stress, tăng sức đề kháng. 5. Nhóm Dinh Dưỡng - Cung cấp dưỡng chất giúp bổ gan tuỵ, loại bỏ độc tố, tăng trưởng nhanh. 6. Nhóm thành phẩm - Thành phẩm nhóm xử lý nước, dinh dưỡng, điều trị các bệnh ao nuôi... 7. Nhóm dược phẩm - Thuốc ngăn ngừa và điều trị các bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản. Quý khách có nhu cầu vui lòng liên hệ. Công ty TNHH TM & DV DYLAN Hotline 0915 79 25 26 Mr Nhi hoặc Nhắn tin ZALO Email hoachatdylan Chúng tôi luôn cam kết 100% về chất lượng, hàng chuẩn, chính hãng. Trân trọng cảm ơn Quý khách hàng ! Tags , , , , , , , , , , , , , ,
Khoáng đa lượng trong nuôi tôm được xem là thiết yếu trong cả quá trình tôm phát triển. Trong tự nhiên có hai nhóm khoáng là khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Những loại khoáng này đề là những nguyên tố góp phần hỗ trợ trong hoạt động trao đổi chất của tôm. Không giữ vị trí chính tạo ra năng lượng cho tôm. Nhưng chất khoáng lại đóng vai trò mấu chốt thúc đẩy quá trình tạo ra năng lượng cho tôm hoạt động. Bài viết sau đây tổng hợp những thông tin về khoáng đa lượng cho tôm. Nhiều món ăn ngon được chế biến từ tôm Những nhóm nguyên tố khoáng đa lượng trong nuôi tôm 1. Nguyên tố khoáng Canxi Nguyên tố này là thành phần thiết yếu của mô cơ và vỏ Thúc đẩy một vài enzyme, dẫn truyền xung thần kinh cho tôm Hỗ trợ cùng với phospholipid để cân đối độ thẩm thấu của tế bào Con đường hấp thụ thức ăn của tôm là qua đường tiêu hóa, mang và vỏ 2. Nguyên tố khoáng Photpho Nguyên tố Photpho là một thành phần thiết yếu của vỏ, đóng vai trò trung tâm trong quá trình chuyển hóa năng lượng và tế bào Góp phần trong bảng thành phần các chất quan trọng của creatine phosphate, photpho protein, ATP, phospholipid và các enzyme quan trọng khác. Tốc độ hấp thụ của muối photpho phụ thuộc vào axit trong dạ dày của vật nuôi, photpho rất khó hấp thu đối với tôm. 3. Nguyên tố khoáng Magie Nguyên tố này là một bộ phận thiết yếu của vỏ tôm và hoạt động như một chất kích hoạt của một số enzyme quan trọng. Nguyên tố cũng đóng một vai trò trong việc kích thích cơ và thần kinh, cân bằng axit-bazơ trong tế bào. Đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrate và protein. Magie là một chất được tôm hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, mang, vỏ tôm. Tổng hợp những nguyên tố khoáng đa lượng 4. Nguyên tố Natri, Kali và Clo Natri, kali và clo hầu như chỉ được tìm thấy trong dịch cơ thể và các mô mềm, natri và clo chủ yếu được tìm thấy ở chất dịch cơ thể và kali chủ yếu nằm bên trong tế bào. Chúng thực hiện một chức năng quan trọng, nắm vai trò thiết yếu trong việc kiểm soát áp suất thẩm thấu và gốc axit. Các nguyên tố này cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa hydro. Kali, natri và clorua được hấp thụ dễ dàng qua đường tiêu hóa, da, vây, mang của cá và động vật giáp xác. 5. Nguyên tố Lưu huỳnh Lưu huỳnh là thành phần thiết yếu của một số axit amin quan trọng vitamin thiamine và biotin, hormone, insulin methionine và cystine và vỏ. Nguyên tố lưu huỳnh là một sulfat, là một thành phần thiết yếu của heparin, fibrinogen, taurine và chondroitin. Lưu huỳnh được cho là có liên quan đến quá trình giải độc các hợp chất trong cơ thể động vật. Nguyên tố này được hấp thụ chủ yếu ở đường tiêu hóa. Có thể bạn quan tâm Khoáng tạt ao tôm bao 10kg Khoáng Calcium Chloride CaCl2 bao 25kg cung cấp canxi Khoáng tạt ao tôm magie 99% Nhu cầu hấp thụ chất khoáng đa lượng trong nuôi tôm Tôm được nuôi trong môi trường nước có nồng độ muối thấp Khi nuôi tôm với nồng độ muối thấp, có sự chênh lệch giữa áp suất thẩm thấu trong cơ thể và môi trường ngoài sẽ khiến tôm tự động hút nước qua mang và ruột. Việc hấp thụ khoáng chất của tôm trở nên khó khăn hơn. Bà con nên bổ sung thêm chất khoáng cho thông qua đường thức ăn của tôm. Trộn khoáng đa lượng vào trong thực phẩm rồi cho tôm ăn theo bữa. Môi trường bên ngoài có thể thu thập đủ Na+ và Cl- cho tôm. Trong lúc đó, K+ thường bị thiếu hụt và cần được cân bằng khi tôm được nuôi trong môi trường có độ mặn theo nhu cầu về hàm lượng K+ mà bổ sung khoảng 1% vào thức ăn là đủ. Tuy nhiên, tác dụng của K + vẫn chưa thật sự rõ ràng và ít được chú ý trong suốt vụ nuôi. Nuôi tôm trong môi trường nước lợ Tôm được nuôi trong muôi trường nước có nồng độ muối cao Tôm nuôi trong ao nước có độ mặn cao sẽ không cần bổ sung Ca. Trong thức ăn tôm thẻ chân trắng, lượng P cần bổ sung dao động trong khoảng 12%. Ca có thể ảnh hưởng đến lượng P sẵn có. Vì vậy, tỷ lệ này không được phép vượt quá 2,5%. Trong nước biển thường có hàm lượng Mg rất cao ~ mg / L nên hàm lượng Mg thường được bài tiết qua tôm thẻ chân trắng, dẫn đến Mg trong máu luôn thấp hơn môi trường bên ngoài nên tôm thẻ chân trắng có khả năng không cần bổ sung thêm Mg vào thức ăn. Mặt khác, thành phần hỗn hợp trong thức ăn cho tôm rất giàu Mg nên không cần bổ sung thêm Mg vào thức ăn cho tôm. Đối với nhóm nguyên tố Na +, Cl, K +, Ca2 + và Mg2 + nói chung, tôm có thể thu được từ nước, đáp ứng một phần nhu cầu sinh lý của tôm. Đặc biệt PO43 và SO42 thì cần phải được bổ sung qua đường ăn cho tôm. Khoáng Nhu cầu g/100g thức ăn Tỉ lệ Ca/P Ít tương quan Mg 0,3% P 0,5-2% K 0,9-1,0% Hình thức nuôi tôm trong khu vực nước mặn Nhu cầu khoáng đa lượng trong nuôi tôm của môi trường nước Vỏ giáp của tôm có thành phần chủ yếu là CaCO3, cùng một lượng nhỏ Mg, P và S. Tôm có thể hấp thụ chất khoáng trực tiếp từ môi trường nước thông qua đường uống và mang tôm. Vì vậy, việc sử dụng khoáng trực tiếp trong nước để bù lại lượng khoáng bị mất trong quá trình tôm lột xác vô cùng thiết yếu. Việc bổ sung các chất khoáng vào thức ăn phụ thuộc vào khẩu phần thích hợp của các chất khoáng này trong môi trường nước. Có nghĩa là, nếu khoáng chất dồi dào trong môi trường nước thì không có ích lợi gì khi bổ sung vào khẩu phần ăn. Tuy nhiên, nếu tôm sống trong môi trường nước ao có độ mặn ~ 4 ‰, nên bổ sung thêm 5 - 10 mgK + / L và 10 - 20 mg Mg2 + / L để đảm bảo tôm tăng trưởng bình thường và tăng tỷ lệ sống lên trong nước thâm canh tôm, tỷ lệ Na K phải đạt 281 và Mg Ca 3,11. Các nhân tố ảnh hưởng đến độ hữu ích sinh học của khoáng đa lượng Các chất khoáng đa lượng hòa tan hầu hết được hấp thụ dưới dạng ion hòa tan. Các hợp chất khác trao đổi điện tử với chất khoáng để tạo thành các hợp chất ổn định, ít hòa tan, khó hấp thụ. Ở điều kiện có tính axit trong lớp niêm mạc dày, những hợp chất bền này phân ly và tạo thành muối. Chúng được hấp thụ dễ dàng hơn ở thành ruột. Mức khả dụng sinh học của khoáng chất cũng phụ thuộc vào loại nguyên liệu thức ăn cho tôm. Hiệu suất hấp thụ P từ bột cá của tôm thẻ chân trắng lên tới 46,5%. Nhưng trên thực tế, một số loại cá tương đối giàu khoáng chất, nhưng lượng khoáng hữu ích thì lại vô cùng thấp. Độ pH có trong dạ dày tôm thường nằm trong khoảng - nên khả năng hấp thụ CaHPO4 và chất Ca3PO4 2 trong thức ăn của tôm rất yếu. Tôm thiếu khoáng nhìn kém sức sống hơn Vấn đề về khoáng đa lượng trong nuôi tôm khi tôm nuôi ở độ mặn thấp Loài tôm thẻ chân trắng họ là một loài tôm mặn rộng có thể sống ở độ mặn 0 - 50 ‰, thích hợp hơn là 10 - 25 ‰. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi tôm thẻ chân trắng được nuôi ở độ mặn thấp 5 - 15 ‰. Chúng phát triển nhanh hơn ở độ mặn cao. Lý do tại sao độ mặn thấp lại phù hợp cho tôm tăng trưởng liên quan đến quá trình chuyển hóa protein. Tôm sống trong môi trường có độ mặn thấp buộc phải sử dụng tổng số axit amin tự do FTAAP để bù đắp cho sự thay đổi thể tích tế bào. Ngay cả khi tôm được nuôi ở độ mặn thấp, chế độ ăn của tôm cũng phải giảm hàm lượng carbohydrate CHO. Sự điều hòa áp suất thẩm thấu của tôm trong môi trường này có sự kết nối với protein trong thức ăn và mức protein trong máu. Vấn đề nước ngầm dùng trong nuôi tôm Đồng bằng Sông Cửu Long là khu vực có nhiều kinh nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng. Nhiều hộ thâm canh sử dụng nước ngầm để hòa với nước biển để giảm độ mặn. Có một số vấn đề khi sử dụng nước ngầm để nuôi tôm nước ngầm thường chứa hàm lượng DO thấp và hàm lượng Mn và Fe cao. Khi ở môi trường ít oxy, Mn và Fe thường bị khử. Nếu bà con dùng nước ngầm trực tiếp, thì sự kết tủa của muối kim loại có thể gây ra những ảnh hưởng đến mang của tôm, khiến tôm căng thẳng hoặc bệnh tật và nhiên, khi được xử lý dưới lòng đất, sau đó được bơm và sục khí mạnh, các kim loại Mn và Fe sẽ bị oxy hóa thành dạng phức đối với chất hydroxyl, cacbonat, oxy hóa. Nguyên tố Mn bị oxy hóa thành MnO2 và Fe kết tủa thành FeOH3 cho nên nước được coi là an toàn cho tôm. Tuy nhiên, có thể thiếu nguyên tố K và Mg trong nước ngầm cần được giải quyết. Mặt khác, sự khác biệt về thành phần ion bên trong nước ngầm và nước biển là rất khác nhau. Vì vậy bà con cần hết sức lưu ý khi sử dụng nước ngầm .Trong nước biển tự nhiên, tỷ lệ Ca Mg thường là 1 3. Nhưng đối với nước ngầm, tỷ lệ này có thể cao tới 10 1. Sự mất cân bằng này có thể ảnh hưởng đến sự điều hòa thẩm thấu và là một nguyên nhân của hội chứng co cơ của tôm nuôi. Dùng nước ngầm để dự trữ nước nuôi tôm Hãy nhớ rằng thành phần và tỷ lệ của các ion trong nước cần thiết hơn độ mặn của nước. Điều này thể hiện khi sử dụng muối ăn NaCl pha loãng không có độ mặn phù hợp cho nuôi tôm. Có đủ các ion Mg2 +, Ca2 +, K + rất quan trọng đối với sự sống của tôm. Việc thiếu hụt các ion này có thể xảy ra. Nhưng thiếu nguyên tố K+ có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng lệ Ca K trong nước biển là 1 1. Trong những ao tôm có tỷ lệ Ca K cao, bà con cần bổ sung thêm K vào nước ao nuôi để giảm tỷ lệ này. Về cơ bản, nước được coi là thích hợp cho tôm thẻ chân trắng là Hàm lượng Na+, K+. Cl- phải có sự tương đối với nước biển pha loãng ở cùng mức độ mặn. Các tỷ lệ giữa MgCa, NaK, CaK phải không có sự đổi khác so với nước biển tự nhiên. Độ mặn của nước phải trên Nồng độ Ca và độ kiềm cần phải cao hơn 75 mg CaCO3/L Sự giảm sút khoáng đa lượng trong nuôi tôm Sau thời gian nuôi, K+ và Mg2+ trong nước bị hạ do nhiều nguyên nhân như rò rĩ, thấm nước, sự hấp thụ của đất, phơi đáy ao. Ngoài ra, các khoáng chất dạng keo, hạt đất sét, cũng hấp thụ mạnh các ion hòa tan. Độ hòa tan của các chất khoáng. Trao đổi nguyên tố K+ trong nước, đất sẽ ít phổ biến hơn ở các ao mới đào và ao vụ đầu tiên so với các ao cũ và lâu năm. Đất có thể hấp thụ 25,8% hàm lượng K+ trong nước. Bên cạnh đó, 98% Mg2+ có trong nước sẽ bị mất qua quá trình hấp thụ bùn từ đáy ao. Mua khoáng đa lượng trong nuôi tôm ở đâu thì đạt chuẩn chất lượng? Khoáng đa lượng trong nuôi tôm đóng vai trò thiết yếu cho quá trình sinh trưởng của tôm. Khoáng giúp hỗ trợ quá trình sản sinh năng lượng cho tôm hoạt động. Khoáng có nhiều loại từ nhiều nhãn hàng khác nhau. Bà con nên lựa chọn sản phẩm nào mà cảm thấy phù hợp với tôm nuôi của mình nhất. Nếu sau khi đọc xong bài viết mà vẫn còn nhiều câu hỏi, mời bà con gọi đến Hotline để được chúng tôi giải đáp chi tiết nhất. Nhân viên CSKH Thiên Thảo Hân luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn về những vấn đề khi nuôi tôm gặp phải. Chia sẻ Tin liên quan Tìm hiểu chất phá bọt dùng trong ngành thực phẩm Dấu hiệu nhận biết tôm bị ký sinh trùng gan và cách điều trị Màu nước nuôi tôm thẻ chân trắng đẹp và cách tạo màu nước Màu nước ao nuôi tốt nhất? Vai trò của màu nước ao nuôi thủy sản Cách xử lý nước ao cá bị đục nhanh chóng nhất Các chỉ tiêu môi trường nước nuôi tôm cần biết Các bệnh thường gặp ở tôm sú và cách chữa trị Phân biệt vi sinh đường ruột và men tiêu hóa cho tôm
khoáng đa lượng cho tôm